1. Thành phần
Mỗi miếng phim chứa
Hoạt chất: Sildenafil 50 mg
Tá dược: Pullulan, propylen glycol alginat, gôm xanthan, glycerin đậm đặc, natri clorid, nhũ tương simethicon 30%2, polysorbat 80, tinh dầu bạc hà, kollicoat IR brilliant blue, kollicoat IR carmin, natri saccharin, sucralose, nước tinh khiết.
1 Loại bỏ sau quá trình sản xuất.
2 Dạng rắn: mỗi miếng phim chứa 0,15 mg.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp rối loạn cương dương.
3. Cách dùng – Liều dùng
Đối với người lớn: Liều khuyến cáo là 50 mg, ngậm khoảng 1 giờ trước khi có quan hệ tình dục. Tuy nhiên, thuốc có thể được ngậm trong vòng từ 30 phút đến 4 giờ trước khi quan hệ.
Liều có thể tăng đến tối đa 100 mg, hoặc giảm xuống 25 mg tùy đáp ứng.
Với liều tối đa, chỉ nên ngậm 1 lần mỗi ngày.
Liều nên giảm xuống 25 mg ở các bệnh nhân: Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), bệnh nhân suy gan, bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân đang phải dùng thuốc ritonavir hay các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 (như erythromycin, saquinavir, ketoconazol, itraconazol).
(Do nhà sản xuất chưa lưu hành hàm lượng 25mg ở Việt Nam, trong trường hợp bệnh nhân có nhu cầu dùng liều 25mg, có thể xem xét sử dụng thuốc cùng hoạt chất của các nhà sản xuất khác trên thị trường)
Cách dùng:
Ngậm miếng phim trên lưỡi (không uống cùng nước) và để miếng phim tan từ từ trong miệng.
– Quá liều
Nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh, với liều tới 800 mg, tác dụng phụ xảy ra tương tự như với liều thấp hơn, nhưng tỉ lệ nguy cơ tăng hơn nhiều.
Trong trường hợp quá liều, đòi hỏi các phương pháp hỗ trợ đặc biệt. Thẩm tách lọc máu không có ý nghĩa trong việc làm tăng sự thanh thải vì sildenafil gan với protein huyết tương với mức độ cao và rất ít thải trừ qua nước tiểu.
4. Chống chỉ định
Phụ nữ, trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân đang sử dụng các dạng nitrat hữu cơ.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý mạch vành, mạch não (vì tăng nguy cơ xuất huyết do vỡ mạch vành, mạch não), nhất là ở bệnh nhân xơ vữa mạch lan toả
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân bị suy gan nặng, hạ huyết áp.
Bệnh nhân mất thị lực một bên mắt do bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch, dù liên quan hay không đến thuốc ức chế PDE5 trước đó.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn chỉ ở mức thoáng qua, nhẹ hay trung bình. Trong các nghiên cứu liều cố định, tần suất của một vài biến chứng tăng theo liều.
Các tác dụng không mong muốn thường được thông báo nhất là đau đầu và đỏ bừng mặt.
Thường gặp: ADR > 1/100
+ Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, lo âu, choáng váng, sốt.
+ Tim mạch: Đỏ bừng.
+ Rối loạn mắt: Nhìn mờ, sợ ánh sáng, loạn sắc thị, không phân biệt xanh/xanh lá cây, kích thích mắt, đỏ mắt, đau mắt.
+ Hô hấp: Chảy máu cam, xung huyết mũi.
+ Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy
Hiếm gặp: ADR < 1/1000
+ Thần kinh: Mất trí nhớ, trầm cảm, nhức nửa đầu, đau dây thần kinh, cơn động kinh, sốc, ngất, huyết khối não, chảy máu não, xuất huyết dưới màng nhện.
+ Tim mạch: Đau thắt ngực, nghẽn dẫn truyền nhĩ-thất, ngừng tim, bệnh cơ tim, suy tim, tăng huyết áp, giảm huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh loạn nhịp thất.
+ Hô hấp: Hen, xuất huyết phổi.
+ Hệ tiêu hóa: Viêm ruột kết, khó nuốt, xuất huyết trực tràng, viêm miệng
+ Miễn dịch dị ứng: Phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng.
+ Da: Phù, viêm da tróc.
+ Hệ sinh dục – tiết niệu: Viêm bàng quang, huyết niệu, cương đau dương vật, đái dầm.
+ Nội tiết – chuyển hóa: Tăng/giảm glucose huyết, tăng natri huyết, tăng acid uric huyết.
+ Thần kinh – cơ và xương: Bệnh gút, nhược cơ, đứt gân.
+ Huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu, cơn tế bào hình liềm.
+ Mắt: Đục thủy tinh thể, chảy máu mắt, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ không viêm động mạch, bệnh mạch hoặc xuất huyết võng mạc, mất trường nhìn, bong/kéo dãn thủy tinh thể.
+ Tai: Giảm thính giác, mất thính giác.
ADR có tần số không xác định:
+ Tiêu hóa: Viêm dạ dày
+ Da: Ban, ban đỏ, rụng tóc.
+ Sinh dục – tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, to vú đàn ông.
+ Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, dị cảm, đau các chi; đau lưng.
+ Hô hấp: Khó thở, ho, viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản.
+ Khác: Viêm mô tế bào
Thông báo ngay cho bác sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
Phải khai thác tiền sử và khám lâm sàng tỉ mỉ để chẩn đoán rối loạn cương dương, để xác định những nguyên nhân tiềm ẩn và xác định hướng điều trị thích hợp.
Do một số nguy cơ tim mạch liên quan tới hoạt động tình dục, nên cần chú ý tới tình trạng tim mạch của bệnh nhân trước khi tiến hành điều trị rối loạn cương dương.
Không dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương ở nam giới được khuyên không nên hoạt động tình dục.
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử liên quan tới bệnh tim, loạn nhịp thất, xuất huyết não và cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua được báo cáo trong quá trình lưu hành sử dụng sildenafil để điều trị rối loạn cương dương. Hầu hết nhưng không phải tất cả các bệnh nhân này đã có tiền sử các yếu tố nguy cơ tim mạch. Nhiều biến cố trong số này được báo cáo xuất hiện trong hoặc ngay sau khi hoạt động tình dục, và một vài biến cố được báo cáo xảy ra ngay sau khi dùng sildenafil mà không có hoạt động tình dục. Các biến cố khác được báo cáo xảy ra từ vài giờ đến vài ngày sau khi dùng sildenafil và có quan hệ tình dục. Không thể xác định được liệu các biến cố này có liên quan trực tiếp tới sildenafil, hoạt động tình dục, bệnh nhân đang có bệnh tim mạch, sự kết hợp các yếu tố này hay các yếu tố khác.
Một số thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng sildenafil có thuộc tính giãn mạch toàn thân gây hạ huyết áp thoáng qua nên trước khi kê đơn, cần chú ý và cân nhắc tới những bệnh lý mà có thế bị ảnh hưởng bởi tác dụng này và đặc biệt khi có thêm hoạt động tình dục như: bệnh nhân có cản trở dòng chảy thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hay mắc hội chứng teo đa hệ thống (syndrome of multiple system atrophy) là những bệnh nhân có tăng mẫn cảm với các yếu tố giãn mạch.
Bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ không viêm động mạch (NAION), một bệnh hiếm gặp và là nguyên nhân gây giảm thị lực hoặc mất thị lực, được báo cáo hiếm gặp trong quá trình lưu hành khi sử dụng với các thuốc ức chế phosphodiesterase nhóm 5 (PDE5), bao gồm sildenafil.
Hầu hết những bệnh nhân này đã có các yếu tố nguy cơ như tỷ lệ chén thị giác thấp so với đĩa thị giác (“đĩa thị giác tăng”), trên 50 tuổi, tiểu đường, cao huyết áp, bệnh mạch vành, lipid máu cao và hút thuốc. Trong trường hợp mất thị lực đột ngột, nên ngừng dùng sildenafil và thông báo cho bác sĩ ngay.
Người đã từng bị bệnh NAION có nguy cơ tái phát NAION tăng lên nên cần thông báo với bệnh nhân về nguy cơ này. Các chất ức chế PDE5, kể cả sildenafil, cần được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này và chỉ khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ.
Thận trọng khi chỉ định sildenafil cho bệnh nhân đang dùng thuốc hủy α giao cảm vì chỉ định đồng thời có thể dẫn tới hạ huyết áp triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm. Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân nên điều trị ổn định huyết động khi dùng các thuốc hủy α giao cảm trước khi bắt đầu trị liệu bằng sildenafil. Nên cân nhắc bắt đầu điều trị bằng sildenafil ở các liều thấp. Thêm vào đó, cần khuyên bệnh nhân những việc cần làm trong trường hợp có các triệu chứng của hạ huyết áp tư thế.
Một số ít bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố có các rối loạn về gen phosphodiesterase ở võng mạc, cần phải thận trọng khi điều trị sildenafil ở những bệnh nhân này vì chưa có những bằng chứng an toàn.
Các nghiên cứu in vitro trên tiểu cầu người cho thấy sildenafil có ảnh hưởng tới khả năng chống ngưng kết tiểu cầu của natri nitroprussid (chất cho nitric oxid). Hiện nay chưa có thông tin an toàn về việc sử dụng sildenafil trên những bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc loét tiêu hoá cấp tính, vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
Cần thận trọng khi kê đơn các tác nhân điều trị rối loạn cương dương cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ hóa thể hang, hay bệnh Peyronie), những bệnh nhân có bệnh lý dễ gây cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tủy, bệnh bạch cầu).
Đã có báo cáo về tình trạng cương dương kéo dài và cương dương không mong muốn khi sử dụng sildenafil sau khi thuốc được lưu hành. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần đến cơ sở y tế để điều trị ngay lập tức. Nếu cương dương không được điều trị ngay có thể dẫn đến mô dương vật bị phá hủy và mất khả năng vĩnh viễn.
Tính an toàn và hiệu quả của việc dùng kết hợp sildenafil với các chất ức chế PDE5 khác, các thuốc điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (pulmonary arterial – PAH) có chứa sildenafil hoặc các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác không được nghiên cứu, vì vậy không nên kết hợp điều trị các thuốc này.
Giảm hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo trên một số lượng nhỏ các trường hợp sử dụng các chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành. Hầu hết các bệnh nhân này có các yếu tố nguy cơ đối với việc giảm hay mất thính lực đột ngột. Nếu bị giảm hay mất thính lực đột ngột, bệnh nhân được khuyên nên ngừng uống sildenafil và khám bác sĩ ngay lập tức.
Phải sử dụng sildenafil thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng. Và phải giảm liều khi sử dụng. Sildenafil dùng không an toàn ở bệnh nhân suy gan nặng, có rối loạn chảy máu, loét dạ dày, loét tá tràng hoạt động, giảm huyết áp, tăng huyết áp, có tiền sử đột quỵ mới đây, nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp đe dọa tính mạng, đau thắt ngực không ổn định, suy tim hoặc rối loạn về võng mạc như viêm võng mạc sắc tố (trong đó một số ít bệnh nhân có rối loạn di truyền về phosphodiesterase võng mạc). Không dùng sildenafil cho các bệnh nhân này.
– Thai kỳ và cho con bú
Sildenafil không được chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Không có tác dụng sinh quái thai, giảm khả năng sinh sản hoặc các tác dụng ngoại ý trên sự phát triển chu sinh hay sau sinh được tìm thấy trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột và thỏ sau khi cho uống sildenafil.
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt ở phụ nữ mang thai nên không dùng sildenafil cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Không biết sildenafil có bài tiết trong sữa người hay không nên phải sử dụng thận trọng ở phụ nữ cho con bú.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy có tài liệu về tác động của thuốc đối với người lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, một trong các tác dụng không mong muốn của thuốc là chóng mặt, đau đầu, giảm thị lực, do đó nên thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe hay vận hành máy móc.
– Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với sildenafil:
Chuyển hóa sildenafil diễn ra chủ yếu bởi các phân nhóm cytochrome P450 (CYP) dạng 3A4 (đường chính) và 2C9 (đường phụ). Vì vậy, tất cả các tác nhân gây ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidin, ritonavir, saquinavir…) sẽ làm giảm độ thanh thải của sildenafil.
Những liều đơn các thuốc kháng axit (magie hydroxid, nhôm hydroxid) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của sildenafil.
Dữ liệu dược động học trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng, các tác nhân ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, warfarin), ức chế CYP2D6 (như các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng), thuốc lợi niệu thiazid, các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và các thuốc chẹn kênh calci đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của sildenafil
Khi sử dụng đồng thời sildenafil với thuốc kích thích cytochrom P450 3A4 như rifampicin, nồng độ của thuốc trong huyết tương sẽ giảm.
Ảnh hưởng của sildenafil đối với các thuốc khác:
Sildenafil là một tác nhân ức chế yếu các cytochrome P450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50 >150 µM). Do sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đỉnh trong huyết tương của sildenafil thấp nên sildenafil sẽ không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzym này.
Sildenafil đã được chứng minh là có khả năng làm tăng tác động hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính nên chống chỉ định dùng sildenafil cùng với các chất cho nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng
Trong 3 nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc-thuốc, thuốc hủy α giao cảm doxazosin (4 mg và 8 mg) và sildenafil (25 mg, 50 mg, hoặc 100 mg) được chỉ định đồng thời cho các bệnh nhân bướu lành tiền liệt tuyến điều trị ổn định với doxazosin. Khi chỉ định đồng thời sildenafil và doxazosin trên bệnh nhân đang điều trị ổn định với doxazosin, ít có các báo cáo về những bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế triệu chứng. Các báo cáo này bao gồm chóng mặt và mệt mỏi, nhưng không ngất. Chỉ định đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang dùng thuốc hủy α giao cảm có thể dẫn tới hạ huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân nhạy cảm. Không có tương tác có ý nghĩa nào khi chỉ định đồng thời sildenafil (50 mg) với tolbutamid (250 mg) hoặc warfarin (40mg) (là các chất được chuyển hoá bởi CYP2C9).
Sildenafil không ảnh hưởng tới dược động học của các tác nhân ức chế protease của HIV như ritonavir, saquinavir.
Sildenafil (50 mg) không làm tăng thêm thời gian chảy máu do aspirin (150 mg).
Sildenafil (50 mg) không làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của rượu trên những người tình nguyện khỏe mạnh với nồng độ tối đa trung bình là 0,08% (80 mg/dL).
Không có tương tác có ý nghĩa nào giữa sildenafil và amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp (ở tư thế nằm ngửa chỉ làm hạ thêm huyết áp 8 mmHg đối với huyết áp tâm thu và 7 mmHg đối với huyết áp tâm trương). Phân tích dựa trên các dữ liệu an toàn cho thấy, không có sự khác nhau nào về tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân dùng và không dùng sildenafil đồng thời với các thuốc hạ huyết áp.
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Sildenafil được hấp thu nhanh. Nồng độ trong huyết tương quan sát tối đa được đạt được trong vòng 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút) khi dùng đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình đường uống là 41% (khoảng 25-63%). Khi sildenafil cùng với bữa ăn có hàm lượng mỡ cao làm giảm khả năng hấp thu của sildenafil, với thời gian giảm trung bình Tmax là 60 phút, và Cmax giảm trung bình 29%.
PLEASE được hấp thụ nhanh sau khi đặt dưới lưỡi, với mức sinh khả dụng trung bình là 41% (25%-63%). Dược động học của sildenafil theo tỉ lệ liều dùng trên liều khuyến cáo sử dụng. Có nhiều khả năng bị loại bỏ qua chuyển hóa gan và được chuyển đổi thành một chất chuyển hóa tích cực với các đặc tính tương tự với sildenafil. Cả sildenafil và chất chuyển hóa có thời gian bán rã khoảng 4 giờ.
Phân bố:
Thể tích phân bố thuốc trung bình của sildenafil (Vss ) là 105 L, phân bố tập trung vào các mô. Sildenafil và chất chuyển hoá ở vòng tuần hoàn lớn của nó là N-desmethyl gần tới 96% vào protein huyết tương. Việc gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của nó. Nồng độ của sildenafil trong tinh dịch của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút là nhỏ hơn 0,0002% liều sử dụng (trung bình 188 ng).
Chuyển hóa:
Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi các men CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) có ở gan. Các chất chuyển hoá ở vòng chuyển hoá chính của sildenafil tạo ra từ quá trình N-desmethyl hóa, và sau đó lại được chuyển hóa tiếp. Các chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn lọc đối với PDE tương tự như sildenafil và trên in vitro tính chọn lọc đối với PDE5 xấp xỉ 50% của chất mẹ. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa xấp xỉ là 40% nồng độ chất mẹ. Chất chuyển hóa N-desmethyl lại được chuyển hóa tiếp tục, có thời gian bán hủy là 4 giờ.
Thải trừ:
Độ thanh thải toàn bộ của sildenafil là 41 L/giờ với nửa thời gian pha cuối là 3-5 giờ.
Sau khi dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống).
Dược động học trong những trường hợp đặc biệt :
Người cao tuổi:
Ở người tình nguyện cao tuổi khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên) có giảm thanh thải sildenafil, với nồng độ tự do trong huyết tương khoảng 40% cao hơn nồng độ ở những người tình nguyện khỏe mạnh trẻ (18-45 tuổi). Tuy nhiên, phân tích dữ liệu về tính an toàn đã cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng tới mức độ của tác dụng ngoại ý.
Suy thận:
Ở người tình nguyện có suy giảm chức năng thận nhẹ (CLcr = 50-80 ml/phút) và vừa (CLcr = 30-49 ml/phút), không thấy có thay đổi về dược động học của liều uống duy nhất Viagra (50 mg). Ở người tình nguyện bị suy thận nặng (CLcr ≤ 30 ml/phút), thì độ thanh thải sildenafil có giảm đi, dẫn đến tăng AUC (100%) và Cmax (88%) so với ở những người tình nguyện cùng tuổi không bị suy thận.
Suy gan:
Ở người tình nguyện bị xơ gan (Child-Pugh A và B), độ thanh thải sildenafil giảm đi, do đó tăng AUC (84%) và Cmax (47%) so với ở những người tình nguyện cùng tuổi không bị suy gan.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Sildenafil là chất ức chế chọn lọc guanosin-monophosphat (c.GMP)-phosphodiestearase type 5 (PDE5), làm tăng nồng độ guanosin monophosphat vòng (cGMP), gây giãn mạch và làm tăng lưu lượng máu. Cơ chế sinh lý cương dương vật kéo theo sự giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đó NO hoạt hóa men guanylat cyclase, men này làm tăng nồng độ của cGMP từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào. Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế PDE5, chất này có tác dụng phân hủy cGMP trong thể hang. Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng cGMP trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang.
Sildenafil có hiệu quả trên các rối loạn cương dương do các nguyên nhân khác nhau như bệnh về mạch (do đái tháo đường), phản xạ thần kinh (tổn thương dây gai) và tâm thần.
Tác dụng của sildenafil chọn lọc trên PDE5 mạnh hơn các phosphodiesterase đã được biết khác (gấp 10 lần đối với PDE6, > 80 lần đối với PDE1, > 700 lần đối với PDE2, PDE3, PDE4 và PDE7- PDE11). Tác dụng chọn lọc trên PDE5 mạnh gấp 4.000 lần so với PDE3, điều này rất quan trọng vì PDE3 là một men liên quan tới sự co bóp của tim nên sildenafil gây giảm nhẹ hoặc vừa huyết áp tâm thu (8-10 mmHg) và tâm trương (4-6 mmHg), tác dụng này rõ rệt nhất 1 giờ sau khi uống, và trở về trạng thái cơ bản sau 4 giờ. Tác dụng này là do tác động giãn tĩnh mạch và động mạch ngoại vi của sildenafil, không phụ thuộc liều (25-100 mg) hoặc lứa tuổi, và hiếm khi gây hạ huyết áp thế đứng.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Phim tan trong miệng.
– Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Thương hiệu
CTC Bio.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.